22/2/18. Úc dưới cái nhìn của du khách Đinh Kim Đạt Phần I:- Úc qua tài liệu.
Năm nay chúng tôi du lịch Úc châu, một lục địa nằm phía dưới địa cầu (down
under) hay nói theo kiểu người nam bộ: “xuống miệt dưới” gồm Australia và New Zealand.
Lẽ ra sang Úc tháng năm thì bớt nóng hơn nhưng có thể gặp mưa, đẹp nhất là
tháng 10 -11 nhưng vì công việc nên chỉ tháng này mới thăm đất nước chuột túi
được.
*Vài dòng lịch sử: Lục điạ Australia trước thế kỷ thứ 19 nổi tiếng với
tên gọi “New Holland” (Hoà lan mới) gần Arnhemland, New Zealand (1650-1817). Năm
1788 Hòa lan khám phá thêm vùng New South Wales do nhà thám hiểm Abel Tasman
(1644) vì người Hoà lan tìm đất buôn bán, thấy thổ dân không cần nên họ đã bỏ
đi (Gần New York cũng có một tỉnh tên là New Amsterdam). Sau đó người Anh mới
đưa những tội phạm đến đó để giam cầm.
*Vài con số địa lý và dân số: tổng diện tích 7.692.000 km vuông. Dân số
24.730.000 người. Nước Úc gồm những tỉnh bang và thuộc địa: Australian Capital Territory.
Diện tích 2358.000 km2, dân số 398.000, thủ phủ Canberra. Northern Territory (NT)
thủ phủ Darwin, diện tích 1.349129 km 2. Dân số 219.000), Western Autralia (WA)
diện tích 2.529175 km2. Dân số 1.906000, thủ phủ Perth. South Australia (SA) diện
tích 983,482 km2. Dân số 1.515.000, thủ phủ Adelaide. Queensland (QLD). Diện
tích 1.730.648, dân số 4.560.000, thủ phủ Brisbane. New south wales (NSW) 800.642
km2. Dân số 6.609.000 thủ phủ Sydney. Victoria (VIC)227416 km2. Dân số 4.823.000,
thủ phủ Melbourne. Tasmanie (TAS) 68.401
km2. Dân số 473.000, thủ phủ Hobart. Jervis Bay Territory (JBT) diện tích 70
km2. dân số 391, thủ phủ Jervis Bay Village.
Chrismas Island (CX) diện tích 2072 km2. dân số 235, thủ phủ Flying Fish
Cove. Cocos (Keeling) Islands (NF) thủ phủ Kingston.
Norfolk Island (NF) thủ phủ Kingston. Heard Island and McDonald Islands (HIMI) thủ
phủ Atlas Cove. Ashmore and Cartier
Islands. Các dãy núi chính Mount MCClintock (Australian Antarctic Territory) cao
3.490 mét. Bimberi Peak (Australian Capital Territory, cao 1.913 mét. Murray
Hill (Chrismas Island) cao 361 mét. Mellish
Reef (Coral Sea Island) cao 1,5 mét. Mawson Peak (Hear Island and McDonald
Islands) cao 2745 mét. (Cap St. George, Booderee National Park (Jervis bay) cao
164 mét. Mount Kosciuszko (NSW) cao 2.228
mét. Mount Bates (NI) cao 319 mét. Mount
Zeil (NT) cao 1531 mét. Mount Bartle Frere(Qld) cao 1622 mét. Mount Woodroffe (SA)
cao 1435 mét. Mount Ossa (Tas) cao 1614 mét. Mount Bogong (Vic) cao 1986 mét. Mount Meherry (WA) cao 1253 mét. Các dòng sống chính Murrumbidgee river (ACT)
dài 59 km. Murray river (NSW) dài 1808 km.
Victoria river (NT) dài 510 km. Flinder river (Qld) dài 1004 km. Murray
river (SA) dài 700 km. South Esk river (Tas) dài 245 km. Goulburn river (Vic) dài 654 km. Gascoyne
river (WA) dài 834 km. Mật độ dân số cả nước là 3,2 km2 /người. Thổ dân (Aboriginals) chiếm khoảng 5 % dân
số ở nhiều nhất các bang Northern Territorium, Queensland, NSW và WA. Dân chúng
Úc chỉ sống dọc theo bờ biển phía đông, tây nam, còn phí bắc không nhiều, giữa
nước đất trọc, rừng thưa. Tổng diện
tích Australia lớn gấp hơn 185 lần (7.692.000 / 41.543) và dân số chỉ hơn 4 triệu
người (24.730.000 / 17.000.000) vì thế Hoà lan rất đông người.
Nguồn www.australia.gov.au và Wikipedia.com.
*Thời tiết: ngược lại với bắc bán cầu:
mùa xuân tháng 9 đến 11, mùa hè từ tháng 12 đến tháng 2/nóng nhất, mùa thu từ
tháng 3 đến 5, mùa đông từ tháng 6 đến tháng 8. Mùa mưa bão khoảng năm lần một
năm, lượng mưa khoảng 1.470 mm/năm, giữa lục địa khí hậu sa mạc, mùa khô kéo
dài tám tháng, lượng mưa khoảng 250 mm/năm. Thành phố Sydney, Perth, Adelaide
khí hậu địa trung hải: hè không nóng lắm, đôi khi có những đợt nóng và đông
cũng không lạnh nhiều, bang
Victoria và Tasmani khí hậu trung bình: mùa đông có thể tuyết rơi trên những
vùng núi cao.
*Thể chế: Nước Úc theo chế độ quân
chủ đại nghị, nữ hoàng hiện tại Elizabeth II, có quốc hội lập pháp và thủ tướng
các bộ trưởng, các bang có thống đốc và quốc hội riêng, trực thuộc chính quyền
trung ương về quân sự. Tiền tệ dollar Úc (Autralia dollar /AUD khoảng 70 -80
cent Euro) Thu nhập bình quân đầu người
49.882 AUD/năm (2017), nằm trong liên hiệp Anh (Commonweath of Nation), thành
viên Liên hiệp quốc, khối G 20 (những nước giàu), OECD (Organisation for
Economic Cooperation and Development)…
*Tôn giáo: Công giáo trên 5 triệu
người. Anglicaan (thuộc Anh) 3,7 triệu.
Uniting Church 1,1 triệu. Các giáo phái Thiên Chúa khác 12 triệu. Orthodox 5,5 trăm ngàn. Baptist 3,2 trăm ngàn. Lutheran
2,5 trăm ngàn. Đạo Phật 4,2 trăm ngàn. Hồi giáo 3,5 trăm ngàn. Do thái giáo
(Joods) 89 ngàn. Không tôn giáo 3,8 triệu…
*Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đất
đai rộng nên tài nguyên thiên nhiên rất nhiều, chưa khai thác như các quặng mỏ
than, nhôm, bauxite. Các món ăn chính là rau trái tự trồng và sản phẩm thịt săn
từ rừng núi, thức ăn từ biển do đánh bắt. Nhà ở hầu hết thấp, rộng kết cấu không chắc chắn (giống kiểu nhà bên Mỹ ở
những vùng nắng ấm).
* Thời gian: Mùa đông nhanh hơn từ
8 đến 10 giờ theo giờ tiêu chuẩn quốc tế (Greenwich mean time/GMT). Mùa hè chậm
từ 8 đến 11,5 theo giờ GMT. Các bang cũng cách nhau từ 1 đến 3,5 giờ.
*Giá cả: cũng tương đương bên Hòa
lan (khoảng 30 AUD/phần ăn chính), bia, rượu, nước 8 AUD. Có nhiều nhà hàng Ý, Pháp, tây ban nha, Thái, Việt nam
…giá đĩa cơm khoảng 25 AUD, tô phở, hủ tíu khoàng 14 -18 AUD… Các siêu thị lớn
là Woolworths, Coles và IGA rau trái
tươi và tự nhiên, tôi có mua thử, táo, lê, dưa leo, rau salad, phó mát, bánh kẹo,
trái bơ là mắc nhất khoảng 4 AUD, ăn thử, tất cả chắc mùi vị thơm ngon nhưng phó mát thì không đậm đà như
Hòa lan. Tất cả họ đều quảng cáo “gieo trồng tại Úc”. |